Cúng đám giỗ là một phong tục tập quán của người Việt chúng ta từ xưa đến nay, nhằm tưởng nhớ đến người đã mất. Ngày giỗ thường được tính đúng vào ngày mất Âm Lịch, thông thường có 3 ngày giỗ chính đó là giỗ đầu, giỗ hết và giỗ thường. Mỗi cúng giỗ đều có những điểm khác biệt riêng từ bài văn cúng khấn, đến mâm cổ dân lên ông bà cũng khác nhau. Vậy Mâm cơm cúng giỗ gồm những gì, bài cúng như thế nào?
Ý nghĩa việc cúng giỗ
Từ xưa đến nay, phong tục cúng giỗ là một phong tục quan trọng được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Ngày cúng giỗ là ngày thể hiện tấm lòng thương xót, tưởng nhớ của người sống đến người đã mất, thể hiện lòng hiếu đạo của con cháu đến tổ tiên.
Đồng thời, đây là dịp để con cháu tụ tập, sum vầy bên nhau,giúp gắn kết tình cảm của các thành viên trong cùng một gia đình, dòng họ, đôi khi trong cùng nghề.Lòng thủy chung, thương xót người đã khuất chỉ phụ thuộc vào việc con cháu phải nhớ ngày người mất để làm giỗ, không liên quan đến việc làm giỗ lớn hay nhỏ.
Những ngày quan trọng trong cúng giỗ
1/ Giỗ đầu
Giỗ Đầu gọi là Tiểu Tường (chữ Hán: 小祥), là ngày giỗ đầu tiên sau ngày người mất đúng một năm, nằm trong thời kỳ tang, là một ngày giỗ vẫn còn bi ai, sầu thảm. Thời gian một năm vẫn chưa đủ để làm khuây khỏa những nỗi đau buồn, xót xa tủi hận trong lòng của những người thân. Trong ngày Giỗ Đầu, người ta thường tổ chức trang nghiêm không kém gì so với ngày để tang năm trước, con cháu vẫn mặc đồ tang phục. Lúc tế lễ và khấn Gia tiên, những người thân thiết của người quá cỗ cũng khóc giống như ngày đưa tang ở năm trước. Nhà có điều kiện thì có thể thuê cả đội kèn trống nữa.
2/ Giỗ hết
Giỗ Hết gọi là Đại Tường (chữ Hán: 大祥), là ngày giỗ sau ngày người mất hai năm, vẫn nằm trong thời kỳ tang. Thời gian hai năm cũng vẫn chưa đủ để hàn gắn những vết thương trong lòng những người còn sống. Trong lễ này, người ta vẫn tổ chức trang nghiêm. Lúc tế lễ người được giỗ và Gia tiên, con cháu vẫn mặc đồ tang phục và vẫn khóc giống như Giỗ Đầu và ngày đưa tang, vẫn bi ai sầu thảm chẳng kém gì Giỗ Đầu. Nhà có điều kiện thì có thể thuê cả đội kèn trống nữa.
3/ Giỗ thường
Giỗ Thường còn gọi là ngày Cát Kỵ (chữ Hán: 吉忌), là ngày giỗ sau ngày người mất từ ba năm trở đi. Cát kỵ nghĩa là Giỗ lành. Trong lễ giỗ này, con cháu chỉ mặc đồ thường phục, không khóc như ngày đưa ma nữa, không còn cảnh bi ai, sầu thảm, là dịp để con cháu người quá cố sum họp để tưởng nhớ người đã khuất và diện mời khách không còn rộng rãi như hai lễ Tiểu Tường và Đại Tường. Ngày giỗ thường được duy trì đến hết năm đời. Đến sau năm đời, vong linh người quá cố được siêu thoát, đầu thai hóa kiếp trở lại nên không cần thiết phải cúng giỗ nữa mà nạp chung vào kỳ xuân tế.
Mâm cơm cúng giỗ cần những gì?
1/ Mâm cúng giỗ ở miền Nam
Dịp cúng giỗ tổ tiên, chẳng ai hiểu rõ ông bà thời xa xưa khi vào Nam thích ăn món gì, chế biến các vật tư ra sao, nhưng tùy hoàn cảnh mà có bốn món : Hầm, Thịt luộc, Xào, Kho. Nên hiểu không phải là dâng cúng cho cha mẹ đã quá cố nhưng là cho tổ tiên đời ông cố của gia chủ, hiểu ngầm rằng những bà con xa gần thời xa xưa cũng được tham dự, vì vậy, nếu cúng 3 mâm ở 3 bàn thờ (giữa, bên trái, bên mặt), hoặc 1 bàn thờ, thì thức ăn phải giống nhau.
Món kho thường là thịt heo, cá lóc, kho với nước dừa để gợi phong vị miền Nam.
Món thịt luộc là thịt ba chỉ, xắt mỏng.
Món hầm, tức là thịt heo hầm, thường là giò heo hầm măng tre Mạnh Tông, loại măng ngon nhất của Nam Bộ (gợi tích ông Mạnh Tông trong nhị thập tứ hiếu).
Xào là món thịt bị câu thúc về hình thức: xào chua, xào mặn, với rau cải đồ lòng, hoặc tôm, gần như tuyệt đối không dùng thịt rừng.
2/ Mâm cúng giỗ ở miền Trung
Người miền Trung nổi tiếng cầu kỳ trong các món ăn, nhất là Huế có sự ảnh hưởng lớn từ cung đình Huế từ các triều đại xưa. Do đó món ăn cũng có phần cầu kỳ không kém khi làm mâm cúng giỗ. Các món cúng sẽ được phân ra làm 04 loại là: món xào, món canh, món ăn từ thịt, món từ tôm cá:
Thịt vịt luộc chấm nước mắm gừng
Thịt gà bóp với rau răm tiêu muối
Thịt heo luộc với mắm tôm, kèm với rau sống, vã xắt lát
Thịt heo quay
Thịt gà ru ty
Thịt bò nướng
Thịt heo kho rim
Thịt heo kho nước với sã và đậu phụng
Bánh tráng ram ( người Nam gọi là chả giò, loại bánh trán cuốn thịt băm rồi chiên dầu ăn cho vàng)
Nem chả
Cá chiên khúc
Cá thu hay cá to chặt khúc kho nước
Tôm rim hay tôm rang
Vã trộn với tôm,
Canh ổ khoa nhồi thịt
Canh bún nổi giò heo hay nấu với lòng gà, vịt
Canh củ hầm thịt bò
Thường là món củ hay légume xào với thịt heo nạc, có khi thịt bò hay tôm
Đậu cô ve, Su
Xà lách bóp thịt bò với dầu dấm
Đậu trắng, Khoai tây chiên
Món khoai Tây, với hành Tây nấu với thịt gà hay bò theo kiểu Ấn Độ gọi là món Ca ry.(người ta thường ăn với bánh mì)
3/ Mâm cúng giỗ ở miền Bắc
Với mâm cỗ giỗ truyền thống miền bắc thì đây gần như là tất cả các món bạn có thể gặp trên hầu hết mâm cỗ ở các gia đình miền bắc từ xưa đến nay:
Cơm trắng, Xôi gấc (ăn kèm với giò, chả)
Xôi vò, chè đường
Một con cua và một quả trứng bày chung trên một đĩa
Bánh dầy đậu
Chả quế
Thịt quay, Bê thui (chấm tương gừng)
Giò lụa hay giò bò thì là, Giò thủ, Giò bì
Thịt kho tầu
Chân giò (giò heo) hầm măng khô, mộc nhĩ
Chả giò cua bể + bún
Gà quay hay gà luộc (chặt miếng, sắp vào một chiếc đĩa sâu, những miếng đẹp và có da thì nằm sát đáy đĩa, rồi úp ngược đĩa gà này vào một chiếc đĩa trảng khác, cho ngon mắt)
Thịt đông, dưa chua (nếu cúng giỗ vào mùa lạnh)
Nem dê (làm bằng thịt bò nhưng gọi là nem dê)
Tôm sú hay tôm càng rim
Tôm thịt xào nấm đông cô, đậu ve, cà rốt, su hào
Lươn om với bắp chuối bào
Nộm măng (+ tôm, thịt, khế thái dọc, mè rang)
Miến xào lòng gà (+ mộc nhĩ)
Món bóng cá nhồi giò sống hay bóng lợn (canh bóng, nấu với rau củ, nấm, mộc nhĩ)
Xà lách búp, cà chua, dưa deo (chấm nước tôm rim)
Bài cúng đám giỗ như thế nào?
– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
– Con kính lạy Đức Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
– Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân.
– Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.
– Con kính lạy Tổ Tiên nội ngoại họ………………………………………………….
Tín chủ (chúng) con là……………………………………Tuổi………………………
Ngụ tại………………………………………………………………………………….
Hôm nay là ngày ………tháng ………năm…………………………(Âm lịch).
Là chính ngày Cát Kỵ của……………………………………………………………
Thiết nghĩ…………………. vắng xa trần thế, không thấy âm dung.
Năm qua tháng lại ngày húy lâm. Ơn võng cực xem bằng trời biển, nghĩa sinh thành không lúc nào quên. Càng nhớ công ơn gây cơ tạo nghiệp bao nhiêu, càng cảm thâm tình, không bề dãi tỏ. Ngày Cát Kỵ, hôm nay chúng con và toàn gia con cháu thành tâm sắm lễ, quả cau, lá trầu, hương hoa trà quả, thắp nén tâm hương dâng lên trước án thành khẩn kính mời…………………………………………………………
Mất ngày ……..tháng…….năm…………………………(Âm lịch).
Mộ phần táng tại…………………………………………………………………
Cúi xin linh thiêng giáng về linh sàng, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho con cháu an ninh khang thái, vạn sự tốt lành, gia cảnh hưng long thịnh vượng.
Con lại xin kính mời các vị Tổ Tiên nội ngoại, Tổ Khảo, Tổ Tỷ, Bá Thúc, Huynh Đệ, Cô Di, Tỷ Muội và toàn thể các Hương hồn gia tiên đồng lai hâm hưởng.
Tín chủ con lại xin kính mời ngài Thổ Công, Táo Quân và chư vị Linh thần đồng lai giám cách thượng hưởng.
Tín chủ lại mời các vị vong linh Tiền chủ, Hậu chủ nhà này, đất này cùng tới hâm hưởng.
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Phục duy cẩn cáo!
Qua bài viết: Mâm cơm cúng giỗ gồm những gì, bài cúng như thế nào ? hi vọng mang đến cho bạn đọc những kiến thức hữu ích, giúp việc cúng giỗ diễn ra đúng lễ nghi.
Trả lời